Thứ Năm, 9 tháng 2, 2017

xử lý rác thải từ chế phẩm sinh học và tận dụng nguyên liệu làm đồ dùng trang trí lớp học

hnfth
SỞ GD&ĐT LAI CHÂU
TRƯỜNG THPT TÂN UYÊN
---&---




BÁO CÁO 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐỀ TÀI:
XỬ LÍ RÁC THẢI HỮU CƠ KẾT HỢP NGUYÊN LIỆU TỰ NHIÊN THÀNH CHẾ PHẨM PHÂN BÓN SINH HỌC VÀ ĐỒ DÙNG TRANG TRÍ
Lĩnh vực:
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG



Người thực hiện:    Đỗ Thị Mai Trang              - Lớp 10A1
                                  Nguyễn Thị Thanh Huyền     - Lớp 10A1
Người hướng dẫnNguyễn Tiến Thịnh - Chức vụ: Giáo viên







TÂN UYÊN 12/2016

PHỤ LỤC

Mục
Nội dung
Trang
I
Lý do chọn dự án
2
II
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của dự án.
2
III
Mục tiêu nghiên cứu.
2
IV
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3
V
Phương pháp nghiên cứu
3
VI
Nội dung nghiên cứu
3
VII
Những điểm mới của dự án
3
VIII
Phần kết quả và thảo luận.
3

1. Giới thiệu nguyên liệu làm phân bón sinh học
3

2. Vật liệu tận dụng dùng làm đồ trang trí và đồ dùng học tập.
4

3. Giới thiệu cây húng quế
4

4. Giới thiệu thành phần hóa học của vỏ trứng
4

5. Giới thiệu cây tỏi


6. Giới thiệu cây ớt


7. Giới thiệu cây phân xanh


8. Tác dụng của vôi


9. Quá trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học và thử nghiệm.


10. Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học


11. Thực trạng, nguyên nhân và biện pháp khắc phục môi trường đất.


12. Các bước thực nghiệm


13. Tìm hiểu một số cây trồng thích nghi với các môi trường đất có độ chua và kiềm khác nhau.


14. Phỏng vấn người dân về môi trường đất và hướng cách thử nghiệm.

IX
 Kết luận khoa học

X
Tài liệu tham khảo.








BÁO CÁO DỰ ÁN DỰ THI CUỘC THI KHKT
NĂM HỌC 2016 – 2017
 


I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trường THPT Tân Uyên nằm trên địa bàn thị trấn Tân Uyên - Huyện Tân Uyên - Tỉnh Lai Châu năm học 2016 – 2017 có hơn 400 học sinh tham gia theo học trong đó có hơn 150 học sinh bán trú. Trong cuộc sống hằng ngày hơn 400 học sinh này  không chỉ tiêu thụ và sử dụng một số lượng  lớn các nguyên liệu, sản phẩm để tồn tại và phát triển mà đồng thời cũng trả lại cho thiên nhiên và môi trường sống các phế thải, rác thải. Việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt hỗn hợp tại trưởng THPT Tân Uyên đã và đang gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó nhà trường hàng tháng phải huy động nguồn phân bón hữu cơ đóng góp từ phía học sinh để bón cho vườn rau kí túc xá do vậy không chủ động được phân bón hữu cơ tại chỗ. Vấn đề đặt ra là phải phân loại được rác thải sinh hoạt và lựa chọn giải pháp xử lý hữu hiệu, xử lý rác thải bằng công nghệ thân thiện với môi trường. Biện pháp sinh học xử lý rác thải hữu cơ là một phương pháp có hiệu quả cao và nhiều ưu việt. Không chỉ là phân bón sinh học, vấn đề đồ dùng học tập và đồ trang trí trong lớp, trường, nhà ở…cũng là một điểm nóng thiết yếu  với cuộc sống hằng ngày cho nên chúng em cần tận dụng và vận dụng những nguyên liệu tự nhiên không sử dụng tới để chế tạo ra đồ dùng hằng ngày và phân bón sinh học. hơn thế thế vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng, giá thành sản xuất rẻ.
Chính vì lí do trên nhóm em đã chọn đề tài Xử lí rác thải hữu cơ kết hợp nguyên liệu tự nhiên thành chế phẩm phân bón Sinh học và đồ dùng trang trí”  nhằm tạo ra nguồn phân bón hữu cơ sinh học từ rác thải sinh hoạt hàng ngày ở trường học cung cấp tại chỗ cho vườn rau cho khu kí túc xá, góp phần làm giảm ô nhiễm môi trường do rác thải gây ra,  đồng thời tận dụng  nguyên vật liệu  không phân hủy được để làm đồ dùng học tập và trang trí lớp học.  Đề tài này đóng góp một phần không nhỏ làm cho trường THPT Tân Uyên là một ngôi trường xanh – sạch – đẹp.
II. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Sử dụng phân bón sinh học từ rác thải làm tăng năng suất cây trồng, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giảm ô nhiễm môi trường góp phần quan trọng vào việc cải tạo đất, đáp ứng một nền nông nghiệp hữu cơ bền vững, xanh – sạch và an toàn.
- Có thể sản xuất tại địa phương và giải quyết được nguồn phân bón hữu cơ cho vườn rau trường học, ngoài ra cũng giảm được chi phí khi mua phân bón hóa học, giá thành hạ. Tận dụng những nguyên vật liệu  để làm đồ dùng học tập và trang trí lớp học.
          III. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xử lý rác thải trong trường học bằng chế phẩm sinh học tạo ra phân bón hữu cơ vi sinh, tận dụng vật liệu không phân hủy để làm đồ dùng học tập và trang trí lớp học.
- Sản phẩm sau xử lý được sử dụng cho  trồng trọt, an toàn và thân thiện với môi trường.
IV. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là chất thải môi trường bao quanh trường THPT Tân Uyên bao gồm: môi trường dinh dưỡng, nước thải, giấy cuộn, rác thải…
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thu thập tài liệu và phân tích tài liệu
- Nghiên cứu tài liệu có liên quan qua sách, báo, thông tin trên Internet.
- Phương pháp thực nghiệm.
VI. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu đặc điểm của cây húng quế, tỏi, ớt, cây phân xanh, cây chè, vỏ trứng và các chất có trong thành phần của lá.
- Quá trình chế tạo phân bón sinh học từ cây húng quế, tỏi, ớt, cây phân xanh, cây chè, vỏ trứng, rác thải và thử nghiệm trong khu vườn rau kí túc xá xem hiệu quả của phân bón sinh học được tạo ra có tác dụng như thế nào.
- Chế tạo phân bón sinh học.
- Thử nghiệm phân bón sinh học trên các loại rau ở các vùng đất khác nhau để xác định hiệu quả của phân bón.
- Nguyên nhân dẫn đến đất bị chua khi sử dụng phân hóa học hiện nay như thế nào.
- Tìm hiểu tác dụng cải tạo đất của phân bón sinh học
- Hướng dẫn người dân cách sử dụng phân bón sinh học và tư vấn cách sử dụng.
VII. ĐIỂM MỚI CỦA DỰ ÁN
- Tăng hiệu quả phân bón sinh học lên 20%  khi cho cây húng quế, tỏi, ớt, cây chè, cây phân xanh và vỏ trứng vào.
- Tận dụng vật liệu không phân hủy được có thể làm được đồ dùng học tập, vật trang trí trong phòng…
IX. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Bước đầu tiên, chúng em đi khảo nghiệm môi trường để xem tình trạng hiện nay cần được khắc phục. Sau khi khảo nghiệm xong môi trường, cho thấy những nguyên liệu tự nhiên và rác thải đang được mang ra ngoài rất nhiều dẫn đến ô nhiễm môi trường. Từ đó, chúng em tận dụng những cái đã có để điều chế ra phân bón sinh học, đồ dùng trang trí và một số đồ dùng học tập và còn góp phần bảo vệ môi trường, ngày càng xanh - sạch đẹp hơn.
1. Giới thiệu nguyên liệu làm phân bón sinh học:
- Cây húng quế
- Vỏ trứng (lấy từ khu bán trú trường THPT Tân Uyên)
- Tỏi
- Cây ớt
- Cây phân xanh (bèo hoa dâu…)
- Vôi
- Rơm, rạ
- Phân NPK
2. Vật liệu tận dụng dùng làm đồ trang trí và đồ dùng học tập:
- Giấy viết, báo…
- Chai, lọ
3. Giới thiệu về cây húng quế:
          Tên khoa họcOcimum basilicum L
          Họ: Bạc hà (Lamiaceae)
          Tên khác: Húng giổi, rau é, é tía, húng chó…
          Tên vị thuốc: Húng quế

Description: Kết quả hình ảnh cho cây húng quế làm cây phân xanh
         
          Đặc điểm chung
          - Nguồn gốc, phân bố:
          Húng quế là loài cây nhiệt đới, hiện được trồng khá phổ biến ở các nước nhiệt đới Đông Nam Á và Nam Á. Ở nước ta được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trong cả nước để làm gia vị và chưng cất tinh dầu.
          - Đặc điểm thực vật:
          Cây bụi nhỏ, cao tới 50 – 80 cm, có mùi thơm đặc biệt. Lá đơn, mọc đối, màu lục bóng, hơi khía răng ở mép. Hoa mọc thành chùm đơn, dài đến 20 cm, gồm những vòng 5 – 6 hoa cách xa nhau. Hoa nhỏ, có tràng hoa màu trắng hay hồng, chia hai môi; môi dưới hơi tròn, còn môi trên chia thành 4 thùy đều nhau. Quả bế tự, rời nhau, mỗi quả chứa 1 hạt đen, khi ngâm vào nước có chất nhầy màu trắng bao quanh. Mùa hoa, quả: Tháng 5 – 8.
          - Điều kiện sinh thái:
          Húng quế có thể trồng được ở các vùng khí hậu của nước ta, trong đó tập trung tại các tỉnh đồng bằng bắc bộ như Hưng Yên, Hải Dương đã trồng với quy mô lớn để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
          Nhiệt độ thích hợp đề trồng húng quế từ  25 – 30oC, lượng mưa 1.500 – 1.800 mm. Húng quế là cây ưa ẩm, ưa sáng, thích hợp với đất thoát nước, có nhiều mùn, sinh trưởng quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè, về mùa đông cây ra hoa, kết hạt và lụi.
          Đất thích hợp để trồng húng quế là đất phù sa, giàu dinh dưỡng, các đất khác vẫn trồng được nhưng năng suất, chất lượng kém hơn.
          - Giá trị làm thuốc:
          Bộ phận sử dụng:  –  Lá và ngọn có hoa phơi hay sấy khô.
                                      –  Toàn cây (cất tinh dầu).
          Công dụng: Húng quế ở Việt Nam chủ yếu sử dụng làm gia vị, thuốc chữa cảm cúm, đầy bụng khó tiêu, đau dạ dày, viêm ruột, ỉa chảy, kinh nguyệt không đều, chấn thương bầm giập, thấp khớp, tạng khớp. Dùng ngoài trị rắn cắn và sâu bọ đốt, eczema, viêm da.
          - Giá trị làm phân bón sinh học:
          Đặc tính chống vi khuẩn của rau húng nói chung là hữu ích trong việc ngăn ngừa các bệnh truyền qua thực phẩm – theo một nghiên cứu tiến hành tại Trung tâm Năng lượng nguyên tử  Ramna, Dhaka, Bangladesh. Trong một nghiên cứu về sinh dược phẩm, được công bố trong năm 2010 thì hơn 50 hợp chất được phân lập từ lá và thân cây húng quế ngọt ngào và thử nghiệm trên nhiều loại vi khuẩn gây bệnh bao gồm Staphylococcus aureus, Escherichia coli, S. dysenteriae và Salmonella typhi. Sau quá trình quan sát, các nhà nghiên cứu kết luận rằng húng quế có thể chống lại các vi khuẩn gây bệnh nói trên, do đó, nó có thể được sử dụng như một tác nhân chống vi khuẩn có hại. Nó được sử dụng làm nguyên liệu kháng khuẩn trong phân bón sinh học rất tốt.
          4. Giới thiệu thành phần hóa học và tác dụng của vỏ trứng
          - Vỏ trứng được tạo thành bởi 93,5% muối canxi (Cacbonat canxi); 4,09% protein; 0,14% chất béo; 1,2% nước; 0,55% oxit Mg; 0,25% photpho; 12% bioxit Si; 0,03% Na; 0,08% K và các Fe, Al.
          - Chức năng của vỏ là bảo vệ các thành phần bên trong của trứng, đồng thời cung cấp chất can xi cho phôi để tạo xương.

Description: http://www.xaluan.com/images/news/Image/2015/04/24/meo-hay-voi-trung-3.jpg
Vỏ trứng chứa nhiều canxi, một loại khoáng chất rất cần thiết cho sự phát triển của cây trồng. Chính vì vậy vỏ trứng làm phân bón rất tốt. Ngoài ra khi nghiền nát vỏ trứng rồi rắc vào khu vườn nhà bạn là một cách tuyệt vời để ngăn chặn các loại sâu bệnh như sên và ốc.
Description: Kết quả hình ảnh cho nghiên cứu khoa học vỏ trứng đuổi ốc sên, côn trùng

5. Giới thiệu cây tỏi
          Tên khoa họcAllium sativum
          Họ: Hành
          Tên khác: Đại toán (Trung Quốc), Ail (Pháp), Garlic (Anh).

Description: Kết quả hình ảnh cho cây tỏi
         
          Đặc điểm chung
          - Nguồn gốc, phân bố:
          Xuất xứ của hành tỏi nói chung ở các nước Trung Á. Ở nước ta, cũng trồng nhiều, có những vùng trồng tỏi có tiếng ở Quảng Ngãi, Bắc Giang, Hưng Yên... Tỏi là gia vị rất quen thuộc trong đời sống của nhân dân ta. Thường ta thu hoạch vào cuối đông, đầu xuân; có thể dùng tươi hay phơi khô dùng dần.
          - Đặc điểm thực vật:
          Cây thảo sống nhiều năm. Thân thực hình trụ, phía dưới mang nhiều rễ phụ, phía trên mang nhiều lá. Lá cứng, hình dải, thẳng dài 15-50cm, rộng 1-2,5cm có rãnh khía, mép lá hơi ráp. Ở mỗi nách lá phía gốc có một chồi nhỏ sau này phát triển thành một tép tỏi; các tép này nằm chung trong một cái bao (do các bẹ lá trước tạo ra) thành một củ Tỏi tức là thân hành (giò) của tỏi. Hoa xếp thành tán ở ngọn thân trên một cán hoa dài 55cm hay hơn. Bao hoa màu trắng hay hồng bao bởi một cái mo dễ rụng tận cùng thành mũi nhọn dài.
          - Điều kiện sinh thái:
          Do vậy tỏi ưa nhiệt độ mát và là cây chịu lạnh. Nhiệt độ cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển là 18-20­oC để tạo củ cần nhiệt độ 20-22o C. Đất thích hợp là  thịt  nhẹ tơi xốp giàu mùn. Độ ẩm đất tùy vào giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây, cần ở mức 70-80% cho phát triển gan lá, 60% cho củ lớn. Thiếu nước, cây phát triển kém, củ nhỏ. Ngược lại, nếu thừa nước cây sẽ phát sinh bệnh thối ướt, thối nhũn, ảnh hưởng tới quá trình bảo quản củ.
          - Giá trị làm thuốc:
          Tỏi có tác dụng đề phòng tắc nghẽn mạch máu; làm suy giảm viêm đau khớp; phòng chống ung thư; phòng chống các bệnh tim mạch; giảm đường huyết; tác dụng kháng sinh (kháng khuẩn, kháng virus, diệt kí sinh trùng và nguyên sinh động vật, xua đuổi và tiêu diệt côn trùng).
          - Giá trị làm phân bón:
          Trong tép tỏi tươi, các hợp chất sulfur là quan trọng nhất, có tỷ lệ cao nhất trong các loại rau quả (3,2%) khi tép tỏi còn nguyên: alliin (một hợp chất sulfur) và men allinase có lượng tương đương nhau. Mỗi thứ ở trong một ngăn riêng biệt. Khi giã nát củ tỏi thì một phản ứng cực mạnh, tức thì giữa alliin và allinase sản sinh ra allicin.  Allicin là một chất không bền, khi tiếp xúc với không khí sẽ được chuyển hóa thành diallyl disulfide, vinydithiin, afoene, là những chất có tác dụng dược lý đã kể trên.
          Chính vì tỏi có hoạt chất kháng sinh cực mạnh như vậy mà nhóm chúng em có ý tưởng đưa tỏi vào làm phân bón để tăng khả năng chống chịu của cây trồng. Ngoài ra nó có tác dụng xua đuổi và tiêu diệt côn trùng.
          6. Giới thiệu cây ớt
          Tên khoa học: Capsicum frutescens L. 
          Họ cà: Solanaceae

Description: Kết quả hình ảnh cho nguồn gốc phân bố của cây ớt
          Đặc điểm chung:
          - Nguồn gốc, phân bố:
Ớt có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Châu Mỹ, chủ yếu ở Nam Mỹ, sau đó tới Mêhicô, Goatêmala, Côlômbia. Ớt vào Châu Âu khoảng thế kỹ XV đầu thế kỹ XVI, vào Châu Á thế kỉ XVIII, trên thế giới ớt trồng cả ở Châu Âu, Châu Á, Châu Mỹ. Nước trồng ớt nhiều nhất là Ấn Độ, Brazin, Trung Quốc,... Ớt là cây "đặc sản" của vùng nhiệt đới.
Ở nước ta ớt được trồng thế kỉ XVIII, có thể trồng ớt rộng rãi trong cả nước, chủ yếu trong vụ Xuân hè, thời kỳ trồng ớt xuất khẩu mạnh nhất từ 1986 - 1990, mỗi năm xuất khẩu trên 2000 tấn ớt bột khô.
- Đặc điểm thực vật:
Thân thuộc loại thân gỗ, thân tròn, dễ gãy và một số giống còn non thân có lông mỏng. Khi thân già, phần sát mặt đất có vỏ xù xì, hóa bần. Thân chính cây ớt dài hay ngắn phụ thuộc vào giống, thường biến động 20 - 40cm thì ngừng sinh trưởng, trong lúc đó các nhánh mọc ra từ thân chính phát triển mạnh nhánh cấp 1,2,3...
 Phiến lá nhẵn không có răng cưa, đầu lá nhọn, gân lá dày nỗi rõ, phân bố dày và so le.
Cuống lá mập, khỏe, dài, chiều dài cuống thường chiếm 1/3 so với tổng chiều dài lá (2,5 - 5cm) tùy giống.
Lá ớt thường có màu xanh đậm, xanh nhạt, xanh vàng và màu tím. Một số giống trên mặt lá non còn phủ lông tơ.
- Điều kiện sinh thái:
Ớt là cây có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên yêu cầu ấm áp, nhiệt độ cao trong suốt quá trình sinh trưởng. Khả năng chịu hạn, chịu nóng khá nhưng chịu rét và úng kém. Phạm vi nhiệt độ cho ớt sinh trưởng và phát triển từ 15 - 35oC, bắt đầu nảy mầm ở 15oC nhưng nảy mầm nhanh ở 25 - 30oC.
- Giá trị làm thuốc:
Theo y học cổ truyền, ớt có vị cay, nóng. Tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư...). Nhân dân thường dùng để chữa đau bụng do lạnh, tiêu hóa kém, đau khớp, dùng ngoài chữa rắn rết cắn... Ngoài dùng làm thuốc, nhân dân ta còn thường dùng lá ớt nấu canh ăn.
- Giá trị làm phân bón:
Theo ý kiến các nhà chuyên môn thì trong các loại củ, quả như: ớt, tỏi, hành gừng… có chứa hàm lượng a-xít có tác động đến bộ phận cơ thể như mắt, da của những loài sâu bọ hại cây trồng. Nếu chiết xuất thảo mộc này được chế biến với nồng độ phù hợp sẽ xua đuổi, tiêu diệt được các loài sâu bọ.
Chính vì lí do này nhóm chúng em đưa ớt vào chế biến phân bón sinh học để có tác dụng xua đuổi, tiêu diệt được các loài sâu bọ.
7. Giới thiệu cây phân xanh:
          Phân xanh là loại phân hữu cơ, dùng cây xanh phân hủy để bón lót cho cây trồng và thường được sử dụng tươi, không qua quá trình ủ.
Tạo phân xanh là trồng những cây cụ thể để cải tạo đất trong nông nghiệp, khi chuẩn bị đất để trồng cây ăn quả, trồng nho và rau quả. Không giống như các loại cây trồng, các cây phân xanh thường không được thu hoạch mà để chết khô, để lại nguồn phân đạm tự nhiên. Thường là cây được trồng luân canh, cứ một vụ trồng cây trồng chính lại một vụ trồng cây phân xanh, khi cây phân xanh ra hoa được cầy vùi chung vào trong đất để tăng cường độ màu mỡ cho đất và loại trừ các loài sâu bệnh hại cây trồng chính.
          Nguyên liệu để làm phân xanh thường là các cây cỏ dại, cây thảo mộc, lá xoan, cây họ đậu… trong đó cây họ đậu cho hiệu quả cao nhất.
          Tại châu Âu, thường dùng những rau họ cải như mù tạc, cải dầu, cây họ đậu như đậu cánh chim, đậu tằm, đậu răng ngựa hoặc cỏ ba lá, cỏ như họ Hòa thảo và các loài khác như hướng dương...
          Tại Việt Nam thường dùng những cây xanh như bèo hoa dâu, bớp bớp, keo dậu, lục lạc sợi, điên điển, lục bình, dã quỳ, đậu triều...
          Do cây phân xanh có nhiều loại, ở đề tài này chủ yếu giới thiệu và sử dụng bèo hoa dâu làm nguyên liệu chế tạo phân bón sinh học:
         Cây bèo hoa dâu:
          Bèo hoa dâu là tên gọi chung của một họ (Azollaceae) độc chi (Azolla) chứa 7 loài thực vật sống trên mặt nước của các ao, hồ nước ngọt, có lá nhỏ hình xuyến màu xanh lá cây. Rễ của loài này luôn ngâm trong nước. Chúng cộng sinh với vi khuẩn lam Anabaena azollae, để chuyển hóa nitơ từ không khí. Bèo hoa dâu được dùng ở một số nơi làm thức ăn cho lợn. Nhờ khả năng chuyển hóa nitơ, bèo hoa dâu đã tạo nên một cách mạng nông nghiệp cho trồng lúa nước  châu Á. Khi ruộng lúa ngập nước, bèo hoa dâu được phát triển để thu nitơ. Khi ruộng lúa cạn, bèo chết để lại nguồn phân đạm tự nhiên (là loại phân xanh).
Kết quả hình ảnh cho bèo hoa dâu

  8. Tác dụng của vôi
          - Vôi có tác dụng cải tạo đất thông qua khả năng hạ phèn khử chua cho đất trồng cây.
          - Vôi có tác dụng khử trùng và phòng trừ nấm bệnh cho cây trồng
 9. Quá trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học và thử nghiệm
9.1. Nguyên liệu:
- Cây húng quế
- Vỏ trứng (lấy từ khu bán trú trường THPT Tân Uyên)
- Tỏi
- Cây ớt
- Cây phân xanh (bèo hoa dâu…)
- Vôi
- Rơm, rạ
- Phân NPK
9.2. Chế phẩm: Fito – Biomix RR liều lượng 0,2kg/tấn rác
9.3. Dụng cụ:  bể ủ, bạt che, cuốc, xẻng, găng tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động.
9.4. Các bước tiến hành
Bước 1: Thu gom rác, chất  thải và phân loại:
- Thu gom rác thải từ các nơi đổ rác quanh trường (nhà vệ sinh, khu vực vệ sinh, nhà bếp, nhà tắm, khu vực vệ sinh của các lớp…) tập trung về gần nơi bể ủ.
Hình 1: Học sinh thu gom rác thải


Hình 2: Rác được tập kết đến nơi bể ủ

         
Hình 3: Rác được tập kết đến nơi bể ủ

- Phân loại rác:
          + Rác hữu cơ là các loại rác thực phẩm sau khi bạn chế biến đồ ăn như rau, củ, quả…Sau đó chúng sẽ được thu gom và chuyển tới bể ủ để chế biến thành phân hữu cơ.
          + Rác vô cơ là các loại rác như sành sứ, gạch, xỉ than, nilong…Đây là những lọai rác không thể sử dụng được nữa cũng không thể tái chế được mà chỉ có thể
mang ra khu chôn lấp rác thải.
          + Rác tái chế như giấy, kim loại, vỏ hộp…sẽ được vận chuyển đến nơi tập kết để tái chế thành đồ dùng học tập, đồ trang trí, trồng cây xanh...


Hình 3: Phân loại rác thải

Bước 2: Tiến hành xử lý nguyên liệu phối trộn : cây húng quế, tỏi, ớt, cây phân xanh (bèo hoa dâu), vôi bột và định lượng sử dụng.
Xử lý nguyên liệu: Dùng dao băm nhỏ các nguyên liệu nói trên rồi trộn chung với nhau tạo thành hỗn hợp.
            Liều lượng sử dụng:  húng quế, vỏ trứng, lá chè, ớt, bèo hoa dâu, vôi bột  1kg/1 tấn rác.
Bước 3 : Chuẩn bị chế phẩm Fito – Biomix RR
Liều lượng sử dụng : 0,2kg/tấn rác
Bước 4: Ủ phân (đống ủ)
Rơm, rạ, rác thải, hỗn hợp được phối trộn như trên, cùng các phụ phẩm nông nghiệp khác như lá của các loại cây trồng sẽ được gom lại tưới nước làm ẩm, mỗi một đống ủ phải làm từ 4 đến 5 lớp rơm rạ, rác thải, mỗi lớp dầy khoảng 30 - 35cm. Cứ mỗi lớp tiến hành tưới một lượt dung dịch hòa tan chế phẩm Fito-Biomix RR và phân NPK rồi dùng nilon che kín để đảm bảo duy trì nhiệt độ đống ủ ở mức 45- 500C. Bổ sung nước đảm bảo đủ độ ẩm 80 – 85%.

Hình 2a: Đống ủ (ảnh minh họa)

Bước 5: Đảo ủ sau 10 – 15 ngày
Sau 15 ngày sẽ kiểm tra và đảo trộn đống ủ để rơm, rạ, rác thải vụn thêm, đảm bảo độ ẩm cũng như nhiệt độ của đống ủ luôn trong mức tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình phân hủy rơm rạ, rác thải diễn ra nhanh chóng và triệt để.
Hình 2b: Đảo ủ sau 10 – 15 ngày
Bước 6: Đống ủ sau 25 – 30 ngày sẽ tạo thành phân bón hữu cơ sinh học
Với 200g chế phẩm Fito-Biomix RR và 5kg phân NPK dùng cho 1 tấn rơm rạ sau quá trình ủ 1 tháng sẽ thu được 1 lượng phân hữu cơ được xác định bằng khoảng 9kg đạm, 9kg lân và 20kg kali.

Description: Kết quả hình ảnh cho đảo ủ phân bón hữu cơ
Hình 2c: Phân bón hữu cơ vi sinh

          Bước 7: Tiến hành thử nghiệm trên các loại cây trồng
          Trong quá trình thực nghiệm phân VSV tại vườn rau kí túc xá cho phân bón sinh học cho năng suất rau với lượng bón 25 - 50 kg N tương đương như lượng bón 100 - 150 kg N (bảng 1).
          Các kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh  kết hợp với lượng đạm khoáng tương đương 30-40 kgN/ha mang lại hiệu quả kinh tế cao, năng suất rau cải đạt trong trường hợp này có thể tương đương như khi bón 60 và 90 kgN /ha. Hiệu lực của phân bón sinh học thể hiện đặc biệt rõ nét trên vùng đất nghèo dinh dưỡng và vùng đất mới trồng rau. Lợi nhuận do phân bón sinh học xác định đạt 442.000VNĐ/ha với tỷ lệ lãi suất/1đồng  chi phí đạt 9,8 lần. Phân bón sinh học không chỉ có tác dụng làm tăng năng suất rau, tiết kiệm phân đạm khoáng mà còn tăng cường sức đề kháng cho lạc đối với một số bệnh vùng rễ. Ngoài ra dưới tác dụng của vi khuẩn cố định đạm, lạc có sinh khối chất xanh cao hơn. Tàn dư thực vật sau thu hoạch nếu được vùi trả lại đất trở thành nguồn dinh dưỡng đạm và chất hữu cơ quan trọng cho các cây trồng vụ sau.



            Kết quả Dự án nhóm nghiên cứu thực hiện vườn rau trường PTDTNT Tân Uyên cho thấy phân bón sinh học cho năng suất rau cải với lượng bón 25 - 50 kg N tương đương như lượng bón 100 - 150 kg N (bảng 1).

Bảng 1: Tác dụng của phân bón sinh học đối với cây rau cải

Công thức
Năng suất
(kg/ha)
Sinh khối khô
(kg/ha)
% N trong sinh khối
% chất hữu cơ trong đất sau khi trồng
Phân bón sinh học + 25N
9.478
6.958
4,414
5,311
Phân bón sinh học + 50N
9.060
6.551
4,002
5,114
100N
8.715
6.916
4,456
3,826
150N
9.480
7.291
3,485
3,655

Bảng 2: Hiệu lực của phân bón sinh học đối với một số vùng trồng lạc
Loại đất
Điều kiện thí nghiệm
Năng suất lạc vỏ (tạ/ha)
% tăng năng suất so với đối chứng
Bội thu do phân bón sinh học (tạ/ha)
Đối chứng
Phân bón sinh học
Bạc màu
P60, K60, N20- 30, 5 tấn phân chuồng
19,7
22,7
115,2
3,0
Đất đồi Feralit
P60, K60, N20- 30, 5 tấn phân chuồng
15,7
18,5
117,5
3,8

Kết quả nghiên cứu cho thấy đã xác định phân bón sinh học có thể cung cấp 10,80 đến 22,40 kgN/ha/vụ tuỳ theo từng loại đất và mùa vụ gieo trồng (bảng 2).

Bảng 2: Khả năng tiết kiệm đạm khoáng của phân bón sinh học
Đất trồng
Khả năng tiết kiệm đạm khoáng theo thời vụ gieo trồng (kgN/ha)
Vụ xuân
Vụ mùa
Đất bạc màu
22,40
16,60
Đất chua
17,46
17,08
Trung bình
19,93
16,84

10. Quy trình sản xuất phân bón hữu cơ sinh học:

 









 Theo dõi diễn biến nhiệt độ đống ủ             Tưới nước đảm bảo độ ẩm 80 - 85%
                                                        

                                             
                                                                    




                                             Bổ sung nước đảm bảo độ ẩm 80 – 85%




                                                                  Kiểm tra chất lượng đống ủ

Hướng dẫn kĩ thuật












          - Chế tạo thành công phân bón sinh học  giảm được tác hại của công trùng sâu bệnh hại với cây trồng  (hình 1)

Kết quả hình ảnh cho bể ủ phân hữu cơ
Hình 1: Sản phẩm phân bón sinh học của dự án
         
- Sử dụng phân bón sinh học đạt được kết quả cao từ 80%- 90% (hình 2,3)

Description: E:\HS NCKH\anh NCKH\IMG_0086.JPG
Hình 2: Trồng thử nghiệm trên cây rau cải

Description: E:\HS NCKH\anh NCKH\IMG_0090.JPG
Hình 3: Hiệu quả khi sử dụng phân bón sinh học trên rau cải

          - Giúp cây trồng hấp thụ chất dinh dưỡng giữ ẩm cho đất bảo vệ hệ vi sinh có ích. Giảm được ốc sên, diệt được sâu tốt hơn (hình 4, 5)
     
 Description: E:\HS NCKH\anh NCKH\IMG_0191.JPG
Hình 4: Hiệu quả diệt sâu, trừ ốc trên cây hành

      Description: E:\HS NCKH\anh NCKH\IMG_0192.JPG
Hình 5: Hiệu quả diệt sâu, trừ ốc trên cây rau cải

Bên cạnh đó, có một số nguyên liệu  dùng để trang trí lớp học làm cho không gian lớp học đẹp hơn. Chế tạo ra đồ dùng học tập tiết kiệm được một số chi phí khi mua đồ dùng học tập. Từ đó, học sinh sẽ hứng thú với việc học và công việc hằng ngày (hình 7,8,9).

Hình 6: HS làm đồ dùng học tập, trang trí...




Description: E:\HS NCKH\anh NCKH\1.jpg
Hình 7: Đồ dùng học tập từ vật liệu sách báo, chai, lon bia....


Description: Làm đồ dùng đồ chơi mầm non phế liệu sẵn có
Hình 8: Lọ hoa làm từ ống hút
Description: Kết quả hình ảnh cho tạo đồ chơi từ vỏ lon bia
Hình 9: Làm đồ trang trí từ  lon bia
- Sử dụng chai nhựa để trồng cây trong nhà vừa có tác dụng trang trí, vừa có tác dụng tạo môi trường không khí trong lành trong căn nhà của mình (hình 10)

Description: Kết quả hình ảnh cho tạo đồ chơi từ vỏ lon bia
Hình 10: Dùng chai nhựa để trồng cây và trang trí

          IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
          Việc tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn đem lại lợi ích về kinh tế. Chúng làm giảm sự phụ thuộc của con người vào việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt. Với lượng hữu cơ lớn trong rác thải sinh hoạt (50-70%) thì đây sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất phân vi sinh, một loại phân rất tốt cho cây trồng và thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó việc tái chế còn giúp chúng ta thu hồi các loại nguyên liệu như: nhựa, giấy, kim loại…, tránh lãng phí tài nguyên, ngăn ngừa được sự ô nhiễm.
          X. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình phân bón vi sinh vật – ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
2. Giáo trình thổ nhưỡng – ĐH Nông Lâm Thái Nguyên
3. Giáo trình sinh lý thực vật – Đại học Nông nghiệp Hà Nội
4. Giáo trình các loài thực vật – Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
5. Tham khảo thêm thông tin trên mạng internet




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét